top of page

Khái niệm cơ bản về màu sắc và các phương pháp vẽ màu

Màu sắc là một trong những yếu tố tạo hình cơ bản đóng một vai trò rất lớn trong việc thể hiện hình ảnh trở nên sống động và cảm xúc nhất. Để có thể làm được điều đó, hãy cùng CachHayNhat tìm hiểu một số kiến thức cơ bản nhất về màu sắc nhé.



A. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MÀU SẮC

1. Màu hữu sắc và màu vô sắc

Các màu trong vòng màu cơ bản và các màu phát triển từ nó là màu hữu sắc. Màu đen, màu trắng, màu xám là màu vô sắc.


Màu hữu sắc và màu vô sắc
Màu hữu sắc và màu vô sắc

Màu hữu sắc và màu vô sắc
Màu hữu sắc và màu vô sắc

2. Màu nóng và màu lạnh

Theo thói quen và tâm lý, người ta chia màu sắc thành 2 nhóm: màu nóng và màu lạnh.

  • Các màu có sắc đỏ, cam, vàng là màu nóng vì chúng tạo cảm giác rực rỡ, nóng nực, chói sáng;

  • Các màu có sắc lục, lam, chàm, tím là màu lạnh vì chúng đem lại cảm giác dịu mát, lạnh lẽo.

Màu nóng và màu lạnh
Màu nóng và màu lạnh

3. Màu bổ túc

Trong vòng màu cơ bản, các màu bổ túc nằm ở vị trí đối nhau 180 độ. Ở vòng 6 màu, các cặp màu bổ túc là đỏ/lục; cam/lam; vàng/tím.

Màu bổ túc
Màu bổ túc


4. Sắc độ

Sắc độ là thuật ngữ dùng để chỉ độ đậm nhạt hay sáng tối của từng loại màu. Một màu đều bao hàm nhiều sắc độ khác nhau. Nếu pha thêm trắng hoặc đen sẽ có thay đổi về sắc độ.

Sắc độ
Sắc độ


5. Sắc điệu

Sắc điệu là thuật ngữ thể hiện sự biến thiên về sắc của màu hữu sắc. Sắc điệu và sắc độ có mối quan hệ tương biến. Vi dụ: Màu đỏ có nhiều sắc điệu khác nhau như: đỏ tươi, đỏ cam, đỏ tím…

Sắc điệu
Sắc điệu

Màu đen và trắng không có sắc điệu mà chỉ có sắc độ.


B. NHỮNG YẾU TỐ ĐẶC TRƯNG CỦA MÀU SẮC

1. Sắc loại

Sắc loại là đặc trưng tiêu biểu nhất của màu hữu sắc. Sắc của ba màu gốc là sắc nguyên, sắc của những màu còn lại là sắc trung tính.

Sắc loại
Sắc loại

2. Độ thuần

Độ thuần là lượng sắc tố sử dụng trong pha màu. Độ thuần cao nhất khi để nguyên không pha (Màu bậc 1). Khi pha từ hai màu trở lên, độ thuần của sắc giảm xuống, tạo ra các màu trung tính. Dựa vào độ thuần mà ta có thể xác định sắc điệu của màu.

Độ thuần
Độ thuần


3. Độ rực

Độ rực là cường độ kích thích màu đối với mắt nhìn. Màu trong tự nhiên thường có độ rực như nhau. Tuy nhiên, màu nhân tạo thì không như vậy. Nhiều khi độ thuần giảm đi như độ rực lại tăng lên. Phần lớn điều này đúng ở màu Bậc 2.

Độ rực
Độ rực

Hiện nay có sử dụng một số màu nhũ quang, có độ rực mạnh hơn các loại màu truyền thống.


4. Độ sáng

Độ sáng của màu được đánh giá bằng sự chênh lệch với màu trắng.

Độ sáng
Độ sáng

C. ĐẶC TÍNH VÀ PHƯƠNG PHÁP VẼ MÀU

1. Tính chất đối sánh màu

Tính chất đối sánh màu
Tính chất đối sánh màu

Khi đặt hai màu cạnh nhau, hoặc bao quanh nhau, đặc điểm của màu này sẽ làm tác động đến màu kia.

  • Một màu được bao quanh bởi màu tối hơn sẽ có cảm giác sáng hơn và ngược lại.

  • Một màu được đặt trên nền có màu hữu sắc sẽ có xu hướng chuyển biến về sắc điệu, tùy theo ảnh hưởng của nền.

  • Một màu được đặt trên nền cùng sắc loại sẽ bị ảnh hưởng về độ rực tùy theo màu nền có độ rực mạnh hơn hay thấp hơn.


2. Tính viễn cận và độ nặng nhẹ của màu sắc

Màu sắc tự thân có thể gây cảm giác xa gần. Do đó, ta có thể lợi dụng điều này để tăng tính xa gần trong tranh.

Thực tế cho thấy:

  • Các màu nóng như vàng, cam đỏ cho ta cảm giác gần mắt nhìn.

  • Các màu lạnh cho cảm giác lùi xa, chạy về phía sau.

Tính viễn cận và độ nặng nhẹ của màu sắc
Tính viễn cận và độ nặng nhẹ của màu sắc


  • Màu sáng đặt trên nền tối, màu rực đặt trên nền trầm sẽ cho hiệu ứng xa gần mong muốn.


Mỗi loại chất liệu màu cho ta được độ nặng nhẹ của màu sắc; đó chính là sự trong trẻo tinh khiết của màu (màu nước); hay có cảm giác nặng và đậm (màu bột, sơn dầu).




3. Khả năng diễn tả ánh sáng, chiều sâu không gian

Ta có thể sử dụng các sắc độ, sắc điệu của màu để miêu tả thế giới tự nhiên. Người vẽ có thể tái tạo hiệu ứng của ánh sáng bằng các sắc độ: sáng, tối, trung gian, phản quang.


4. Quan hệ giữa màu sắc và hình khối

Nếu xét một cách độc lập thì màu sắc không có mối quan hệ đồng thuộc với hình khối. Nhưng tính chất hình khối và tính chất màu sắc có một mối quan hệ tương hỗ.


  • Chất nóng hoặc lạnh của màu làm gia tăng tính động hoặc tĩnh; làm nổi bật tính phát triển hoặc yên định của hình khối.

  • Màu sắc làm gia tăng hay giảm nhẹ sự chú ý thị giác đối với hình khối. Được sử dụng trong việc thể hiện bố cục tạo hình tranh.


5. Những liên tưởng tâm lý về màu



Có một số đặc tính của màu sắc gắn liền với những liên tưởng của con người.

  • Liên tưởng về nhiệt độ.

  • Liên tưởng về kích thước.

  • Liên tưởng về cảm xúc.

  • Liên tưởng về âm thanh.

  • Liên tưởng về mùi vị.


6. Hòa sắc

Hòa sắc là sự sắp xếp các tương quan của màu trong một không gian nhất định nhằm đạt được quan hệ hài hòa màu sắc. Mỗi con người có một sự thẩm định đối với tương quan màu sắc rất đa dạng. Mỗi nền văn hóa, mỗi dân dân tộc có quan điểm thẩm mỹ khác nhau.


Các dạng hòa sắc


Hòa sắc tương phản: Tạo sự kích thích mạnh về thị giác.


Hòa sắc tương đồng: Cho cảm giác thuần khiết, giản dị.



Hiệu quả của hòa sắc


Hiệu quả rực: nhờ sử dụng các màu có độ rực cao, đối chọi về màu sắc; hòa sắc tương phản.


Hiệu quả trầm: sử dụng nhiều màu trầm và có hòa sắc tương đồng.


Hiệu quả nhã: thường đòi hỏi công phu trong việc phối màu, thường sử dụng các màu có độ trung tính về độ rực, độ sáng.


Vậy là từ những kiến thức cơ bản trên, bạn đã nắm được một số khái niệm và cách sử dụng màu sắc sao cho hài hòa và phù hợp với mục đích thể hiện. Hãy cùng CachHayNhat tìm hiểu thêm những điều thú vị khác khi làm việc với màu sắc ở những bài viết sau nhé.

 

Xem thêm










642 lượt xem0 bình luận

Bài đăng liên quan

Xem tất cả

Comments

Rated 0 out of 5 stars.
No ratings yet

Add a rating
bottom of page